Khi nào cần thêm s và es trong tiếng Anh chi tiết!

Học bổng hè 26 triệu tại IELTS Vietop

Học ngữ pháp là một trong những việc quan trọng ảnh khi học tiếng Anh. Ngữ pháp tiếng Anh sẽ không quá khó nếu bạn chăm chỉ học bài. Tuy nhiên những câu hỏi cơ bản về ngữ pháp tiếng Anh như ‘’khi nào cần thêm s và es cho động từ và danh từ số nhiều’’vẫn hiện lên trong đầu không ít bạn học tiếng Anh mỗi khi nghĩ đến thì tương lai đơn. Trong bài viết này, Bhiu.edu.vn sẽ giải thích, tổng hợp và trả lời giúp bạn câu hỏi đấy.

Khi nào cần thêm s và es
Khi nào cần thêm s và es

Chia động từ thêm s hoặc es trong tiếng Anh

Tùy theo mỗi bài tập mà chúng ta có thể để sử dụng những cách chia động từ khác nhau. Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu cách thêm s hoặc es ta cần hiểu rõ về thì hiện tại đơn để làm bài tập sao cho tốt. Thì hiện tại đơn được mệnh danh là một trong những thì dễ học nhất trong tiếng Anh và đây cũng là một trong những thì được học đầu tiên trong các chương trình học ngữ pháp.

Cấu trúc của thì hiện tại đơn như sau

Ở thể khẳng định:

  • S+ Verb khi S là I/you/we/they.
  • S+ Verb+e/es khi S là He/She/it.

Ở thể phủ định, thì hiện tại đơn có cấu trúc như sau:

  • S+ don’t ( do not) + Verb khi S là I/you/we/they.
  • S+ doesn’t ( do not) + Verb khi S là he/she/it

Cấu trúc của thì hiện tại đơn ở câu nghi vấn:

NHẬP MÃ BHIU40 - GIẢM NGAY 40% HỌC PHÍ CHO KHÓA HỌC IELTS TẠI VIETOP
Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng
  • Do+ i/you/we/they+ V?
  • Does +he/she/it + v?

Nhìn vào cấu trúc của thì hiện tại đơn ta có thể nhận ra, khi đi với chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít thì động từ sẽ thêm s hoặc ES ở đuôi trong câu khẳng định.

Khi nào thêm s hoặc es cho động từ?

Muốn biết xem cần thêm s hay là es cho động từ thì ta dựa trên chữ cái cuối cùng của động từ đó.

Ví dụ:

  • Write chuyển thành writes
  • Buy chuyển thành buys
  • Go chuyển thành goes

Với những động từ có đuôi -o,- x, -z, -ch, -s, -sh, -ss ta thêm đuôi es ở đằng sau:

Ví dụ:

  • Go thành goes
  • Watch thành watches
  • Miss thành Misses.

Nếu động từ kết thúc bằng phụ âm y ta chuyển y thành i rồi thêm es.

Ví dụ:

  • Cry thành Cries
  • Study thành Studies
  • Copy thành copies

Nếu mà động từ kết thúc bằng nguyên âm + – y thì ta thêm s nhưng không chuyển y thành i.

Ví dụ:

  • Play thành plays
  • Pray thành prays
  • Pay thành pays

Xem thêm các bài viết liên quan:

Đối với danh từ số nhiều, khi nào cần thêm s và es

Trong tiếng Anh để xác định danh từ số nhiều ta thường thêm s hoặc es. Tuy nhiên, đây phải là danh từ đếm được và không áp dụng với danh từ không đếm được ( Danh từ không đếm được ví dụ như: water, oil, milk,…). Đây là quy tắc mà bhiu đã tổng hợp để bạn hiểu được cách thêm s hoặc es cho danh từ số nhiều.

Những danh từ có chữ cái cuối cùng là s, ss, z, x, sh, ch ta thêm es.

Ví dụ:

  • Bus thành buses
  • Box thành boxes
  • Fox thành foxes.

Những danh từ có chữ cái cuối cùng là phụ âm o ta thêm es 

Ví dụ:

  • Tomato thêm es thành tomatoes
  • Hero thành heroes

Tuy nhiên bạn cần lưu ý khi danh từ có chữ cái cuối cùng là nguyên âm o. ta chỉ thêm s.

Ví dụ:

  • Piano thành pianos
  • Kilo thành Kilos

Đối với những danh từ có chữ cái cuối cùng là phụ âm +y, ta chỉ việc chuyển y thành I rồi thêm es.

Ví dụ: 

  • City thành cities
  • Baby thành babies
  • Lady thành Ladies.

Những danh từ thuộc bảng sau sẽ được lược bỏ f hoặc fe và thêm es vào sau:

Calfcalves
Halfhalves
Knifeknives
Leafleaves
Lifelives
Loafloaves
Selfselves
Sheafsheaves
Shelfshelves
Thiefthieves
Wifewives
Wolfwolves

Những trường hợp còn lại ngoài 12 danh từ trên có tận cùng bằng f hoặc fe sẽ được giữ nguyên và thêm s như thông thường để thành lập số nhiều.

Ví dụ:

Cliffcliffs
Safesafes
Chiefchiefs

Các trường hợp đặc biệt khi chuyển thành danh từ số nhiều mà bạn cần biết

Có một số danh từ có nguyên âm ở giữa sẽ không áp dụng cách thêm s es theo thông thường vì những từ đã này có dạng số nhiều riêng.

Ví dụ:

  • Foot và feet
  • Tooth và teeth
  • Goose và geese
  • Man và men
  • Woman và women
  • Mouse và mice
  • Child và children

Tồn tại một số danh từ đã và chỉ ở sẵn dạng số nhiều và luôn luôn được chia với động từ số nhiều.

Ví dụ: Clothes, police, cattle, arms, goods, stairs, riches…

Bạn cũng cần chú ý tới những danh từ tuy có hình thức số nhiều với s hoặc es ở đuôi nhưng thực chất lại mang nghĩa số ít.

Ví dụ: News, darts, bowls, dominoes, shingles…

Có vài danh từ có nguồn gốc từ nước ngoài, Latin sử dụng theo hình thức số nhiều riêng biệt và không áp dụng cách thêm s es vào danh từ như thường

Ví dụ:

  • Radius và radii
  • Basis và bases
  • Oasis và oases
  • Datum và data.

Thực ra, vẫn còn những danh từ mà hình thức số nhiều và số ít cùng một kiểu.

Ví dụ: Deer, fish, salmon…

Xem thêm các bài viết liên quan:

Các cách phát âm đuôi s và đuôi es trong tiếng Anh

Khi danh từ có tận cùng bằng các phụ âm gió /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/ thì âm es sẽ được phát âm là /iz/ . Ngoài ra,  thông thư thì chữ cái cuối cùng của các từ này sẽ là  ce, x, z, sh, ch, s, ge.

Ví dụ: Classes, dishes, changes, boxes…

Khi chữ cái cuối cùng của từ đó là các phụ âm Hữu Thanh /b/, /d/, /g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /ŋ, /l/, /r/ hoặc nguyên âm có rung thì âm S sẽ được phát âm là  /z/

Ví dụ: girls, boys, birds, cars, windows… 

Tận cùng của từ là các phụ âm vô thanh không rung: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/ ( để dễ nhớ mọi người thường hay gọi vui là tiền không phung phí) thì âm S sẽ được phát âm là /s/.

Ví dụ: meets, coats, books, maps.

Nếu tận cùng của danh từ là i, v, o  thì âm es sẽ được phát âm là /z/

Ví dụ: babies, leaves, potatoes, tomatoes,..

Với những chia sẻ trên , bhiu mong bạn sẽ biết cách thêm es hay s và trả lời được câu hỏi ‘’Khi nào thêm s và es’’. Mong rằng với những tổng hợp này trong bài viết sẽ giúp việc học tiếng Anh của bạn trở nên thuận lợi hơn. Bạn hãy ghé thăm  Học ngữ pháp tiếng Anh  để có thêm kiến thức mỗi ngày .

Viết một bình luận